
Giải đáp thắc mắc: Bà bầu có ăn nhãn được hay không?
Nhãn là loại trái cây rất quen thuộc với người dân Việt Nam, không chỉ dễ ăn mà còn có thể nấu chè. Trong trái nhãn có chứa rất nhiều chất dinh dưỡng như: protein, canxi, vitamin C, chất xơ, chất béo, kali,…. Nhãn có khá nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể. Nhưng nhãn lại thuộc trái cây nóng vì vậy người có cơ địa dễ nổi mụn, bị táo bón… thường hạn chế ăn loại quả này. Vậy liệu phụ nữ mang thai có nên ăn nhãn hay không? Hãy cùng truonganhstore.com tìm lời giải đáp cho thắc mắc "bà bầu có nên ăn nhãn không?" qua nội dung bài viết dưới đây.
Thành phần dinh dưỡng của quả nhãn
Theo các nghiên cứu, thành phần dinh dưỡng có bên trong một trái nhãn là rất nhiều. Các thành phần dinh dưỡng có bên trong nhãn là:
Nước (Water )
Protein
Lipid
Năng lượng
Celluloza (Fiber)
Glucid (Carbohydrate)
Calci (Calcium)
Magiê (Magnesium)
Sắt (Iron)
Mangan (Manganese)
Natri (Sodium)
Phospho (Phosphorous)
Kẽm (Zinc)
Vitamin C (Ascorbic acid)
Đồng (Copper)
Vitamin B1 (Thiamine)
Vitamin PP (Niacin)
Vitamin B2 (Riboflavin)
Ăn nhãn tuy mang lại nhiều lợi ích nhưng phụ nữ mang thai phải hết sức thận trọng khi ăn nhãn. Mẹ bầu chỉ nên ăn 200 – 300g một ngày, không nên ăn liên tục trong nhiều ngày. Nhất là mẹ bầu bị cao huyết áp, hay nóng trong người cũng nên hạn chế ăn nhãn. Còn mẹ bầu có thể ăn nhãn một cách trực tiếp hay tách hạt ra và nấu chè với hạt sen rồi ăn cũng rất bổ dưỡng.
Tuy nhiên nhiều ý kiến cho rằng, mẹ bầu ăn nhãn chẳng những không tốt cho sức khỏe mà ngược lại còn làm tăng khí nóng trong người, gây tình trạng ra máu âm đạo, động thai, đau bụng dưới… Nghiêm trọng hơn, nếu mẹ bầu ăn nhãn trong 3 tháng đầu và 3 tháng cuối của thai kỳ rất dễ dẫn tới nguy cơ sảy thai, sinh non.
Bà bầu có nên ăn nhãn không?
Với thắc mắc bà bầu có được ăn nhãn không? Thì câu trả lời là có. Nhưng các bà mẹ cần thận trọng vì thai phụ có triệu chứng dễ bị táo bón và nóng. Vì vậy, việc ăn quá nhiều nhãn khiến cho cơ thể mẹ bầu nóng hơn và ảnh hưởng tới sự phát triển của thai nhi, dẫn đến chảy máu, đau bụng và thậm chí là gây sẩy thai. Tuy nhiên, nếu mẹ bầu ăn nhãn với liều lượng vừa đủ khoảng 200 – 300g một ngày, thì bạn sẽ nhận được một số lợi ích rất tốt từ thức quả này.
Lợi ích của nhãn với thai kỳ là:
1. Tăng cường thể lực cho bà bầu
Trong quả nhãn có chứa rất nhiều loại đường khác nhau như: sucrose, glucose có tác dụng rất tốt trong phục hồi năng lượng. Trong khi phụ nữ mang thai lại thường cảm thấy mệt mỏi và uể oải. Do đó, việc ăn nhãn có thể cải thiện được vấn đề này giúp bà bầu.
2. Cải thiện các bệnh đường tiêu hóa
Chắc hẳn có nhiều mẹ bầu chưa biết rằng nhãn có thể giúp mẹ bầu cải thiện được một số tình trạng bệnh về đường tiêu hóa thường gặp. Nhất là với những mẹ bầu ở trong thời kỳ thai nghén, đầy hơi, hay buồn nôn… thì có thể ăn nhãn vì trong trái nhãn có chứa chất béo, protein thực vật – rất có tốt trong việc kích thích trao đổi chất.
3. Cung cấp vitamin cho bà bầu
Trong trái nhãn có chứa các vitamin giúp tăng cường hệ miễn dịch cho mẹ và cả bé, trong đó có vitamin C. Vì vậy, ăn nhãn có thể cung cấp được vitamin một cách tự nhiên cho bà bầu.

Giải đáp thắc mắc: Bà bầu ăn măng được không?
Măng là món ăn thường xuyên xuất hiện trong các bữa cơm của gia đình Việt. Được biết đến là loại rau củ cung cấp nhiều loại vitamin và khoáng chất cho cơ thể. Tuy nhiên, có nhiều ý rằng bà bầu không được ăn măng sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe của mẹ và thai nhi. Vậy liệu măng thật sự có ảnh hưởng tới sức khỏe của mẹ và bé hay không? Hãy cùng truonganhstore.com tìm lời giải đáp cho thắc mắc "bà bầu ăn được măng được không? qua nội dung bài viết dưới đây.
Giá trị dinh dưỡng của măng
Tuy có thể gây ngộ độc cao nhưng không thể phủ nhận được những dưỡng chất mà thực phẩm này có thể mang lại. Theo các chuyên gia, măng có các dưỡng chất sau:
1. Chất xơ
Chất xơ có trong măng cao hơn nhiều so với các loại rau củ khác. Theo nghiên cứu, hàm lượng chất xơ cao hơn nhiều lần so với rau mầm, dưa leo, bắp cải. Ăn măng có thể giúp giảm các tình trạng như thiếu chất xơ, táo bón khi đang mang thai.
Hơn thế nữa trong măng có lượng chất xơ dồi dào giúp giảm nguy cơ mắc ung thư, đặc biệt là ung thư hệ tiêu hóa.
2. Chất chống oxy hóa
Trong măng có phytosterol, nó hoạt động như là một chất chống oxy hóa có tác dụng giảm viêm, sưng và cải thiện sức khỏe của các tế bào trong cơ thể.
3. Ít chất béo và đường
Măng được biết tới là loại thực phẩm có hàm lượng chất béo và đường rất thấp. Vì vậy mà, các mẹ bầu không cần suy nghĩ về vấn đề tăng cân hoặc tiểu đường khi ăn măng, tuy nhiên nên ăn một lượng ít và không nên ăn quá nhiều.
4. Các loại chất dinh dưỡng khác
Măng không chỉ có hàm lượng chất xơ cao mà nó còn cung cấp vitamin và một số khoáng chất thiết yếu cho cơ thể như, canxi, sắt, kali và photpho. Đặc biệt hơn là hàm lượng kali có trong măng rất cao.
Theo nghiên cứu, cứ 100g măng sẽ có chứa khoảng 533 mg kali, với một hàm lượng kali cao như vậy có thể giúp giảm các nguy cơ đột quỵ.
Bà bầu ăn măng được không?
Hàm lượng chất xơ có trong măng rất dồi dào, nếu các mẹ bầu ăn quá nhiều sẽ đến các tình trạng như đầy hơi, trướng bụng, no lâu nên đây là loại thực phẩm không nên sử dụng trong 3 tháng đầu khi mang thai. Thay vì ăn măng, các mẹ nên sử dụng nhiều loại thực phẩm khác để đảm bảo cơ thể có thể hấp thu đầy đủ những dưỡng chất thiết yếu cho sự phát triển của bé trong khoảng thời gian này.
Tuy có giá trị dinh dưỡng cao nhưng trong măng còn có một chất độc được gọi là cyanide. Chất này dưới tác dụng của các enzyme sẽ chuyển hóa thành axit cyanhydric (HCN) có thể gây ngộ độc.
Các triệu chứng gặp phải khi bị ngộ độc măng như đau đầu, buồn nôn, khó thở, và tụt huyết áp. Vì vậy mà, nếu các mẹ còn thắc mắc bà bầu có nên ăn măng thì câu trả lời đó là nên hạn chế ăn măng khi đang mang mai để đảm bảo thai phụ có một sức khỏe an toàn nhé.
Những lưu ý cho bà bầu khi ăn măng
Trong măng tươi có hàm lượng chất cyanide khá cao. Do vậy, khi ăn măng, các mẹ bầu nên chế biến măng sao cho giảm bớt lượng chất độc nguy hiểm nầy bằng cách ngâm hoặc luộc kỹ trước khi chế biến.
Trong quá trình luộc, nên mở nắp thường xuyên để độc tố bay đi. Đặt biệt là, không sử dụng lại nước luộc măng, vì độc tố vẫn còn đọng lại trong nước
Mỗi lần ăn chỉ nên sử dụng 200-300g măng, không nên ăn quá nhiều và cũng không nên ăn thường xuyên.
Không nên ăn măng ngâm vì loại măng này thường dùng chất bảo quản.
Thực tế thì, chưa có nghiên cứu nào kết luận rằng việc bà bầu ăn măng sẽ khiến thai nhi bị nhiễm độc. Tuy nhiên, trong măng có chất gây hại cho máu, màu lại là nguồn cung cấp dinh dưỡng chính cho bé. Vì vậy khuyên các mẹ bầu không nên sử dụng nó trong thai kỳ nhé.
Một số loại thuốc bổ tốt cho bà bầu:
Chế độ ăn uống hàng ngày khó có thể cung cấp đủ dinh dưỡng. Đặc biệt, giai đoạn đầu khi mang thai, phụ nữ thường ốm nghén và ăn uống khó khăn hơn. Vì vậy mà, nên bổ sung vitamin qua Thực phẩm chức năng để đảm bảo thai kỳ có thể phát triển một cách khỏe mạnh nhất. Bạn hãy tham khảo một số loại Thực phẩm chức năng chứa các dưỡng chất cần thiết cho mẹ bầu dưới đây:
Womina
Vitamin B6 Kabi 100mg/1ml
Vitamin C DNA
Magnesi B6 Đại Uy
Vitamin C 500mg Vidipha

Giải đáp thắc mắc: Bà bầu có nên ăn chôm chôm không?
Chôm Chôm là một trong những loại trái cây đặc sản của Việt Nam, nó được biết tới với hương vị thơm ngon và đem lại giá trị dinh dưỡng cao cho cơ thể. Tuy nhiên, nhiều mẹ bầu lại thắc mắc rằng "bà bầu có nên ăn chôm chôm?" Để biết được liệu bà bầu có thể ăn chôm chôm không thì mời các bạn hãy theo dõi nội dung bài viết dưới đây nhé!
Thành phần dinh dưỡng của chôm chôm
Chôm Chôm được biết tới là loại trái cây nhiệt đới rất quen thuộc với con người Việt Nam, có vị chua ngọt và thơm ngon không những thế trong chôm chôm còn chứa hàm lượng chất xơ dồi dào và nhiều dưỡng chất thiết yếu khác cho cơ thể.
Ngoài ra, phần thịt chôm chôm cung cấp một hàm lượng chất xơ có thể tương đương với hàm lượng của của 1 quả lê hay táo.
Theo nghiên cứu, chôm chôm có thành phần dinh dưỡng rất cao. Nhưng nổi bật nhất là hàm lượng chất xơ và vitamin C có trong chôm chôm:
Năng lượng: 82 calo;
Nước: 78.04g;
Chất đạm: 20.87g;
Chất béo: 0.21g;
Carbohydrate: 20.87g;
Chất xơ: 0.9g;
Vitamin C: 4.9mg.
Cùng với hàm lượng vitamin B như: vitamin B1 là 0.013 mg, vitamin B2 là 0.022mg và vitamin B3 là 1.352mg.
Với những khoáng chất như: canxi 22 mg, photpho 9 mg, sắt là 0.35mg, kali chứa 42 mg và đồng là 0.066mg.
Theo các chuyên gia dinh dưỡng, bà bầu ăn chôm chôm sẽ mang lại một nguồn dưỡng chất dồi dào cho mẹ và bé. Giúp thai nhi có thể phát triển một cách khỏe mạnh. Vì vậy trả lời cho câu hỏi "Bà bầu có nên ăn chôm chôm không?" thì chính là "có" nhé!
Tuy nhiên, cũng đừng vì vậy mà lạm dụng nó quá nhiều , chỉ nên sử dụng một lượng phù hợp với cơ thể thì mới có tác dụng tốt. Theo khuyến cáo của các chuyên gia, thì bà bầu nên sử dụng khoảng 5-6 quả/ngày. Cùng tìm hiểu những lợi ích của chôm chôm mang lại khi bà bầu sử dụng qua nội dung dưới đây.
6 công dụng khi bà bầu ăn chôm chôm
1.Tốt cho hệ tiêu hóa
Việc bổ sung một lượng chôm chôm vừa đủ vào chế độ ăn uống mỗi ngày sẽ giúp tăng cường sức khỏe hệ tiêu hóa cho các mẹ. Từ đó, có thể giúp các mẹ giảm các tình trạng táo bón hay tiêu chảy.
Ngoài ra, trong chôm chôm còn có chất photpho giúp sửa chữa các tế bào và các mô bị tổn thương một cách nhanh chóng. Hơn thế nữa, chôm chôm còn có thể tiêu diệt các ký sinh trùng trong đường ruột và hỗ trợ ngăn ngừa ung thư ruột kết.
2.Cung cấp chất sắt
Hàm lượng sắt có trong chôm chôm rất lớn có thể phòng ngừa nguy cơ thiếu máu trong thời gian mang thai nhờ vào lượng vitamin C dồi dào, cải thiện quá trình sản xuất tế bào máu và giúp kiểm soát được nồng độ hemoglobin trong cơ thể.
3.Kiểm soát huyết áp và cholesterol
Nhờ vào các dưỡng chất có trong chôm chôm có thể giúp kiểm soát được huyết áp ổn định khi đang trong thai kỳ.
Ngoài ra, nó còn có thể tăng cường khả năng lưu thông máu trong cơ thể và giảm bớt lượng cholesterol có hại. Đặc biệt, nó có thể giảm thiểu tình trạng sưng tay chân mà các mẹ gặp phải trong thời gian thai kỳ.
4.Ngăn ngừa sự tấn công của vi khuẩn
Theo nghiên cứu, trong chôm chôm tìm thấy một chất có tên là axit gallic, nó có tác dụng tốt trong việc loại bỏ các gốc tự do và giúp cơ thể bạn có thể tránh khỏi các vi khuẩn có hại và cá nhiễm trùng khác.
Ngoài ra, khi các mẹ ăn chôm chôm một cách hợp lý thì nó thể ngăn ngừa và điều trị một số các bệnh thông thường khi phụ nữ đang mang thai như sốt, ho, đau đầu.
5.Thúc đẩy sức khỏe của hệ xương
Ngoài hàm lượng vitamin C có trong chôm chôm thì chôm chôm cũng giàu các khoáng chất như canxi, magie, photpho, kẽm có thể củng cố và tăng cường sức khỏe hệ xương. Nhờ giàu các khoáng chất nên có thể giúp thai nhi phát triển một cách khỏe mạnh.
6.Bổ sung vitamin e
Vitamin E và lượng nước dồi dào trong chôm chôm là những yếu tố quan trọng giúp các bà bầu có thể giải quyết được hầu hết các vấn đề gặp phải về da. Hơn thế nữa, nó còn thể giảm đi các tình trạng như rạn nứt da sau sinh, ngăn ngừa mụn trứng cá và tình trạng lão hóa da.
Một số loại thuốc bổ tốt cho bà bầu
Chế độ ăn uống hàng ngày khó có thể cung cấp đủ dinh dưỡng. Đặc biệt, giai đoạn đầu khi mang thai, phụ nữ thường ốm nghén và ăn uống khó khăn hơn. Vì vậy mà, nên bổ sung vitamin qua Thực phẩm chức năng để đảm bảo thai kỳ có thể phát triển một cách khỏe mạnh nhất. Bạn hãy tham khảo một số loại Thực phẩm chức năng chứa các dưỡng chất cần thiết cho mẹ bầu dưới đây:
Fostervita
Anbaluti (viên)
Vitamin 3B TV.Pharm
Vitamin A & D TV.Pharm
Sắt sulfat - Acid folic TV.Pharm
Ironic 162mg Mebiphar
Vitamin B1 + B6 + B12 TV.Pharm

Giải đáp vấn đề: Bà bầu có nên ăn vải hay không?
Tiết trời ở Việt Nam vào mùa hè thường rất oi bức và nóng nực nhưng bù lại thì đây cũng là mùa của một số loại hoa quả được nhiều người ưa chuộng như vải, nhãn, dưa hấu. Vải được biết tới là một loại quả có rất nhiều khoáng chất và các vitamin khác nhau. Tuy nhiên, theo quan niệm của dân gian mà các mẹ truyền tai nhau thì bà bầu không nên ăn vải sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe của mẹ và thai nhi. Vậy liệu thực sự vải có ảnh hưởng tới sức khỏe của mẹ và bé không? Hãy cùng truonganhstore.com đi tìm lời giải cho vấn đề "Bà bầu có nên ăn vải không?" qua nội dung bài viết dưới đây nhé!
Thành phần dinh dưỡng của quả vải
Theo nghiên cứu, trong quả vải có rất nhiều chất dinh dưỡng khác. Nhưng nổi bật hơn hết là hàm lượng kali và vitamin C có trong vải:
Calo: 66kcal
Lipid: 0,4g
Natri: 1mg
Kali: 171mg
Carbohydrate: 17g
Chất xơ: 1,3g
Đường: 15g
Protein: 0,8g
Vitamin C: 71,5mg
Canxi: 5mg
Sắt: 0,3mg
Vitamin B6: 0,1mg
Magie: 10mg
Theo nghiên cứu của các chuyên gia dinh dưỡng, các mẹ ăn vải sẽ mang lại một nguồn dinh dưỡng dồi dào cho mẹ và thai nhi. Giúp bé có thể phát triển một cách khỏe mạnh. Vì vậy trả lời cho câu hỏi "Bà bầu có nên ăn vải không?" chính là có nhé!
Tuy vậy, cũng không nên lạm dụng ăn quá nhiều vải nhé, chỉ cần ăn vừa đủ thì mới có lợi ích lớn. Theo khuyến cáo của các chuyên gia thì mỗi sử dụng 7-10 quả/ngày. Đối với những bà bầu bị tiểu đường hoặc đang tăng cân quá nhanh thì nên hạn chế sử dụng nó.
Những lợi ích khi bà bầu ăn vải
1.Giúp tăng cường hệ miễn dịch
Trong quả vải có hàm lượng vitamin C tưởng đối cao. Đây là chất có tác dụng chống oxy hóa hiệu quả, giúp đẩy lùi các virus có hại cho cơ thể. Nhờ đó giúp các mẹ nâng cao sức đề kháng và phòng tránh được các bệnh cảm cúm.
2.Hỗ trợ tiêu hóa cho bà bầu
Vải là loại trái cây giàu chất xơ, chất xơ nó có thể giúp cho các mẹ một hệ tiêu hóa tốt. Đồng thời, khi các mẹ sử dụng vải còn làm giảm thiểu các nguy cơ mắc ung thư và hạn chế tình trạng táo bón.
3.Ổn định huyết áp, giảm tiểu đường
Trong vải có chứa một hàm lượng đường cực cao, tuy nhiên nếu sử dụng một lượng vừa đủ thì nó còn làm giảm chứng bệnh tiểu đường. Hàm lượng kali có trong vải giúp các mẹ bầu duy trì được lượng natri trong cơ thể và ổn định đường huyết. Hơn thế nữa, khi sử dụng vừa phải còn làm giảm nguy cơ bị đột quỵ.
Hàm lượng vitamin C có trong vải khá cao giúp tăng khả năng hấp thu sắt và canxi. Ngoài ra, hàm lượng magie và vitamin B9 có trong quả vải sẽ hỗ trợ quá trình tạo máu cho cơ thể và làm tăng lượng máu. Khi mẹ bầu ăn vải một cách hợp lý thì có thể hạn chế các bệnh do thiếu máu gây ra.
4.Giúp làm đẹp da mẹ bầu
Khi phụ nữ mang thai da của họ bị xuống sắc và bị bong tróc khá nhiều. Nguyên nhân chủ yếu là do cơ thể thiếu hụt một lượng lớn vitamin C. Sử dụng vải một cách hợp lý sẽ có tác dụng chống oxy hóa và giúp làn da của bà bầu được tươi trẻ, mịn màng.
Một số loại thuốc bổ tốt cho bà bầu
Chế độ ăn uống hàng ngày khó có thể cung cấp đủ dinh dưỡng. Đặc biệt, giai đoạn đầu khi mang thai, phụ nữ thường ốm nghén và ăn uống khó khăn hơn. Vì vậy mà, nên bổ sung vitamin qua Thực phẩm chức năng để đảm bảo thai kỳ có thể phát triển một cách khỏe mạnh nhất. Bạn hãy tham khảo một số loại Thực phẩm chức năng chứa các dưỡng chất cần thiết cho mẹ bầu dưới đây:
Relahema Hadiphar
Greentamin Hadiphar
Vitamin B6 250mg Domesco
Enpovid A,D SPM
Enpovid Fe-Folic
Magnesi B6 S.Pharm

Giải đáp thắc mắc: Bà bầu có nên ăn đào hay không?
Đào là một loại quả rất tốt cho sức khỏe của mọi người, giúp mẹ bổ sung các vitamin và chất xơ , làm đẹp và đặc biệt hơn là nó còn giúp ngăn ngừa chứng chuột rút khi mang thai.Trong đào có chứa hàm lượng dinh dưỡng rất cao, tuy nhiên nhiều mẹ lại thắc mắc rằng "bà bầu có nên ăn đào không?" và để giải đáp thắc mắc đó thì mời bạn hãy theo dõi nội dung bài viết dưới đây nhé!
Trước khi tìm hiểu bà bầu nên ăn đào? Thì hãy cùng truonganhstore.com khám phá qua thành phần dinh dưỡng có trong quả đào nhé!
Khám phá thành phần dinh dưỡng của quả đào
Thực tế thì, trong quả đào có rất nhiều chất dinh dưỡng khác nhau tốt cho sức khỏe của mẹ và sự phát triển của bé.
1. Giàu vitamin C
Vitamin C có một vai trò quan trọng trong việc hấp thụ sắt, giảm nguy cơ thiếu máu do thiếu sắt.Ngoài ra, nó còn làm tăng sức đề cao cho các mẹ, giúp cơ, xương, răng, da và các mạch máu của bé có thể phát triển một cách tốt nhất.
2. Dồi dào folate
Trong đào có chứa một lượng folate dồi dào có thể giúp ngăn chặn một số dị tật về ống thần kinh như tật nứt đốt sống. Folate là một chất rất cần thiết cho sự phát triển của thai nhi trong ba tháng đầu tiên.
3. Nhiều kali
Hàm lượng kali trong đào rất cao giúp các mẹ giảm các tình trạng co thắt cơ và hỗ trợ các mẹ chống lại các về đề thường gặp khi mang như mệt mỏi, chuột rút và phù.
4. Chất xơ
Trong đào có hàm lượng chất xơ cao sẽ hỗ trợ các vấn đề liên quan đến hệ tiêu hóa và có thể phòng viêm hay loét dạ dày hiệu quả.
Bà bầu có nên ăn đào không?
Với những thông tin có bên trên, bạn có thể khẳng định rằng bà bầu có nên ăn đào hay không. Rõ ràng có thể nói ăn quả đào không dễ gây sảy thai theo như quan niệm dân gian. Bởi vậy không thể bỏ qua một loạt trái cây tuyệt vời này khi bạn đang mang thai được.
Tuy nhiên nhiều mẹ vẫn còn thắc mắc rằng bà bầu ăn đào có béo không? Việc mẹ bầu tăng cân quá nhiều, không kiểm soát được sẽ dẫn đến các biến chứng của thai kỳ. May mắn thay, trong đào có chứa rất ít calo nên nó thích hợp với các mẹ dùng mà không sợ lên cân.
Lưu ý khi ăn đào sao cho không gây ảnh hưởng tới sức khỏe của mẹ: Đối với câu hỏi bà bầu có nên ăn đào không, thì câu trả lời là nên ăn nhưng chỉ ăn 2-3 quả trên 1 tuần nếu ăn nhiều quá sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe của mẹ và bé.
Ăn đào như thế nào rất quan trọng nhưng làm thế nào để chọn được một quả đào ngon cũng không kém phần quan trọng. Các mẹ nên chọn những quả có màu đỏ hồng, vừa chín tới, sau đó mang đi rửa sạch và nên lau sạch những sợi lông đào rồi hãy thưởng thức. Những sợi lông trên vỏ quả đào gây kích ứng khó chịu với người dùng, và có thể gây rát ngứa cổ họng. Cho nên các mẹ hãy cẩn thận nhé!
Qua nội dung của bài viết trên thì các bạn đã có thể biết bà bầu có nên ăn đào hay không rồi nhỉ? Hy vọng các mẹ hãy sử dụng nó một cách hợp không nên lạm dụng quá để không ảnh hưởng tới sức khỏe của mẹ và bé.
Một số loại thuốc bổ tốt cho bà bầu
Chế độ ăn uống hàng ngày khó có thể cung cấp đủ dinh dưỡng. Đặc biệt, giai đoạn đầu khi mang thai, phụ nữ thường ốm nghén và ăn uống khó khăn hơn. Vì vậy mà, nên bổ sung vitamin qua Thực phẩm chức năng để đảm bảo thai kỳ có thể phát triển một cách khỏe mạnh nhất. Tham khảo một số loại Thực phẩm chức năng chứa các dưỡng chất cần thiết cho mẹ bầu dưới đây:
Allvitamine Nic Pharma
Fe-folic Extra Nic Pharma
Calci-D Usa-Nic Pharma
Kinax
Slimma care
Powvita

Giải đáp thắc mắc: Bà bầu có nên ăn dứa hay không?
Trong thời kỳ mang thai bà bầu thường gặp phải vấn đề về thực phẩm nên ăn và không nên ăn gì để đảm bảo một sức khỏe an toàn cho mẹ và bé. Dứa được biết tới là loại quả cung cấp nhiều vitamin và khoáng chất. Tuy nhiên, theo như quan niệm dân gian mà các mẹ truyền tai nhau thì bà bầu không nên ăn dứa sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe của mẹ và bé. Vậy liệu dứa có thật sự ảnh hưởng tới sức khỏe mẹ bầu và thai nhi hay không? Hãy cùng truonganhstore.com tìm lời giải đáp cho thắc mắc "bà bầu có nên ăn dứa hay không?" qua bài viết dưới đây.
Trước khi tìm hiểu bà bầu có nên ăn dứa hay không? ta hãy tìm hiểu về những lời đồn bà bầu không nên ăn dứa:
:
Lời đồn "bà bầu không nên ăn dứa" đến từ đâu?
Theo nghiên cứu trong dứa có enzyme bromelain, enzyme này có thể phá vỡ các protein trong cơ thể. Vì vậy, nên ăn dứa một cách phù hợp không nên ăn quá nhiều, nếu ăn nhiều quá sẽ gây ra đau rát miệng.
Vậy thì nó có liên quan gì đến câu hỏi bà bầu có nên ăn dứa? Theo một số nghiên cứu đã chỉ ra bromelain gây co thắt tử cung ở động vật khi bôi trực tiếp vào tử cung.
Ngay cả trong các nghiên cứu trên động vật, bromelain chỉ gây các cơn co thắt, nhưng không gây chuyển dạ. Sử dụng bromelain không cho thấy dấu hiệu nào đẩy nhanh quá trình chuyển dạ.
Bromelain thường được tìm nhiều ở trong phần lõi và ít có trong phần thịt của dứa. Và trên thực tế, chưa thấy trường hợp nào cho thấy ăn dứa mà bị chuyển dạ sớm hoặc sảy thai.
Vậy đến đây, bạn đã có giải đáp ban đầu cho câu hỏi bà bầu có nên ăn dứa !.
Bà bầu có nên ăn dứa?
Trong dứa có chứa bromelain và không gây hại cho các mẹ bầu , nếu ăn dứa phù hợp thậm chí còn giúp sức khỏe của các mẹ tốt lên.
Trong dứa có rất nhiều chất chống oxy hóa như vitamin C, chất chống oxy hóa mạnh giúp chống lại sự suy giảm của cơ thể, và đặc biệt là có khả năng tăng cường hệ miễn dịch cho mẹ và bé. Theo nghiên cứu, trong dứa có rất nhiều bromelain giúp hệ đường ruột có thể chống lại các vi khuẩn.
Ngoài ra dứa là loại quả chứa nhiều vitamin và các khoáng chất khác. Tất cả đều có lợi cho phụ nữ mang thai. Chẳng hạn như:
Vitamin B1 và B6: Vitamin B1 và Vitamin B6 có tác dụng xây dựng hệ thần kinh và duy trì lưu lượng máu trong cơ thể, giúp cơ thể có một trái tim khỏe mạnh và bảo vệ hệ miễn dịch của cơ thể.
Nhiều vitamin C: Vitamin C trong dứa giúp tăng sức đề kháng và miễn dịch cho mẹ bầu. Ngoài ra, vitamin C là chất chống oxy hóa cần thiết cho làn da khỏe mạnh và trong dứa còn có chất bromelain có tác dụng chống lại những triệu chứng thông thường của bệnh cảm cúm.
Mangan: Dứa chứa nhiều mangan cần thiết cho cơ thể, giúp cơ thể phát triển xương và các mô liên kết.
Sắt và axit folic: cung cấp lượng sắt cần thiết cho cơ thể để sản xuất hồng cầu và axit folic, và ngăn ngừa một số bệnh di tật bẩm sinh cho thai nhi.
Acid folic: tham gia vào quá trình tạo máu và ống thần kinh của trẻ. Phụ nữ có thai nếu thiếu acid folic sẽ bị khuyết tật ống thần kinh, vì vậy hãy cung cấp đủ dứa.
Đồng: Trong dứa có một lượng đồng và khoáng chất, giúp cơ thể sản xuất tế bào hồng cầu.
Magie: Trong dứa có chứa magie, đóng vai trò quan trọng đối với cơ thể và não bộ.
Vì vậy, thật đáng tiếc nếu các mẹ bỏ qua loại quả “chất lượng” này trong thời kỳ mang thai. Nếu ăn một lượng vừa phải, dứa mang lại những lợi ích tuyệt vời cho mẹ và bé.
Một số loại thuốc bổ tốt cho bà bầu
Chế độ ăn uống hàng ngày khó có thể cung cấp đủ dinh dưỡng. Đặc biệt, giai đoạn đầu khi mang thai, phụ nữ thường ốm nghén và ăn uống khó khăn hơn. Vì vậy mà, nên bổ sung vitamin qua Thực phẩm chức năng để đảm bảo thai kỳ có thể phát triển một cách khỏe mạnh nhất. Bạn hãy tham khảo một số loại Thực phẩm chức năng chứa các dưỡng chất cần thiết cho mẹ bầu dưới đây:
CalSource
Tribcomplex Hadiphar
Vitamin 3B (B1+B6+B12) Nic Pharma
Calcitra TV.Pharm
Calcium-NIC plus
Calcium Geral (ống 10ml) Nic Pharma

Cùng tìm hiểu: Trẻ bị sốt uống nước dừa được không?
Dừa không phải là loại quả xa lạ đối với chúng ta. Theo các chuyên gia, nước dừa chứa hàm lượng dinh dưỡng rất cao. Trong đó phải kể đến natri, kali, sắt, canxi, vitamin C… Nhiều hàm lượng dinh dưỡng là vậy, nhưng mẹ vẫn đắn đo khi trẻ bị sốt uống nước dừa được không?
Câu trả lời là có nhưng chỉ với một lượng vừa phải. Khi bị sốt, đồng nghĩa với việc nhiệt độ cơ thể tăng cao khiến trẻ dễ bị mất nước. Trong khi đó, thành phần nước dừa chứa nhiều kali và khoáng chất thiết yếu có khả năng bổ sung nước cho cơ thể. Đặc biệt, thành phần vitamin C có trong nước dừa sẽ giúp nâng cao hệ miễn dịch của trẻ.
Lưu ý khi cho trẻ uống nước dừa
Nên cho trẻ uống nước dừa tươi, không uống nước dừa lạnh để tránh bị mất các dưỡng chất quan trọng.
Cho con uống từ từ từng ngụm một, có thể bắt đầu bằng 1-2 thìa nhỏ, sau đó tăng dần.
Cái gì lạm dụng quá cũng không tốt, vì vậy mẹ chỉ nên cho con uống nước dừa ở mức vừa phải. Bởi uống quá nhiều nước dừa sẽ khiến cơ thể mất cân bằng điện giải.
Không cho trẻ uống nước dừa vào buổi tối để tránh tình trạng bị đầy hơi, khó tiêu…
Nếu con đang bị cảm lạnh, trong thực đơn ăn uống của con mẹ cũng nên nói “không” với nước dừa.
Một số ít bé có thể bị dị ứng nên lúc đầu, mẹ hãy cho bé uống thử một ít trước. Hoặc nếu không, mẹ hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ nhi khoa nếu cơ địa bé dễ bị dị ứng thực phẩm.
Lợi ích tuyệt vời của nước dừa
1. Tốt cho hệ tiêu hóa
Thành phần axit lauric có trong nước dừa, khi vào cơ thể sẽ chuyển hóa thành monolaurin. Đây là hợp chất có tác dụng chống virus, kháng khuẩn và phòng ngừa nhiễm trùng đường tiêu hóa ở cả trẻ em và người lớn.
Đây còn là một loại nước có vị ngọt, thơm ngon tự nhiên, thích hợp giải khát cho trẻ nhỏ và người lớn trong những ngày nắng nóng.
Bên cạnh nước cam thì nước dừa cũng là loại nước uống lý tưởng để chữa trị sốt, cúm. Đặc biệt, nước dừa còn ngăn ngừa nôn mửa, khó tiêu và tiêu chảy, chữa táo bón, đầy hơi và loét dạ dày. Đồng thời, loại nước này còn cung cấp chất điện giải và chất xơ cho cơ thể.
2. Tốt cho hệ tim mạch
Nước dừa chứa nồng độ kali và axit lauric khá cao nên có khả năng điều hòa huyết áp và là “liều thuốc” tự nhiên giúp bảo vệ tim mạch. Đặc biệt hơn khi bạn uống nước dừa đúng cách sẽ giúp cơ thể tăng cường sức đề kháng, bảo vệ cơ thể khỏi bệnh vặt thông thường.
Qua bài viết trên đây bạn cũng đã biết trẻ bị sốt uống nước dừa có được không rồi nhỉ? Nước dừa nếu như uống vừa đủ sẽ đem lại nhiều lợi ích tốt cho sức khỏe của bé yêu nhà mình đó ạ!

Mách bạn: Trẻ bị sốt nên ăn gì và uống gì?
Trẻ bị sốt nên được ăn gì và uống gì? Với trẻ nhỏ, khi bị sốt lâu ngày, cơ thể sẽ suy yếu, mệt mỏi, dẫn đến chán ăn nên càng khó phục hồi. Vậy bé nên ăn gì để nhanh chóng vượt qua? Mẹ hãy bổ sung những thực phẩm dưới đây vào thực đơn ăn uống mỗi ngày, để giúp bé “chống” lại cơn khó chịu, uể oải do ốm sốt mang lại nhé!
Cần bù nước cho trẻ bị sốt
Khi cơ thể bị mất nước, các virus, vi khuẩn thường phát triển mạnh mẽ hơn. Khi trẻ bị sốt, mẹ nên cho bé uống nhiều nước lọc hơn bình thường để bổ sung lượng nước đã mất đi. Việc bù đủ nước khi sốt sẽ giúp bé không bị kiệt sức, các độc tố trong cơ thể cũng sẽ được loại bỏ nhanh và dễ dàng hơn.
Ngoài ra, mẹ cũng nên thay nước lọc bằng nước đun sôi để nguội pha với hydrit hoặc oresol để bù điện giải cho bé.
Các loại nước, sinh tố trái cây
Với các mẹ mới sinh con lần đầu thường thắc mắc không biết: Trẻ bị sốt uống nước cam được không? Trẻ bị sốt uống nước dừa có sao không? Mẹ chỉ cần lưu ý chọn các loại trái cây như cam, chanh, dâu tây, xoài, chuối… là lựa chọn ưu tiên trong thời gian trẻ bị sốt.
Mẹ hãy bổ sung vào thực đơn ăn uống của bé những loại trái cây trên vì nó vừa cung cấp thêm vitamin cho cơ thể, vừa giúp giảm sốt, bù đắp lại các chất điện giải đã bị mất. Tuy nhiên, thời gian này trẻ thường mệt mỏi, khó ăn nên xay sinh tố hay làm nước ép hoa quả sẽ giúp trẻ dễ hấp thụ hơn.
Đặc biệt, một loại nước hoa quả không thể thiếu đó là nước cam. Nước cam rất giàu vitamin C, giúp tăng cường miễn dịch tự nhiên của cơ thể và gia tăng sức đề kháng chống lại vi khuẩn, vi- rút.
Cháo, súp hay thức ăn loãng
Đồ ăn loãng dễ nuốt như súp, bún, phở được nấu cùng với thịt gà, thịt heo, thịt bò không những bổ sung chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể, mà còn giúp xoa dịu cơn khó chịu của bé.
Đặc biệt, món cháo hoặc súp được nấu từ thịt gà chứa nhiều chất dinh dưỡng, bồi bổ cho trẻ mau phục hồi, chống viêm, kháng khuẩn, nhanh hạ sốt và giảm các triệu chứng do cảm cúm.
Khi nấu súp gà, mẹ nhớ cho thêm một số loại rau, nấm… để cung cấp thêm cho bé một lượng vitamin, khoáng chất và các chất chống oxy hóa, giúp tăng cường hệ miễn dịch. Gừng, hành, rau thơm… cũng là những gia vị làm tăng hiệu quả chữa bệnh của món súp gà.
Sữa chua
Sữa chua cũng là một món ăn có lợi khi trẻ bị sốt hoặc ốm, chúng sẽ giúp bổ sung lợi khuẩn cho đường ruột, giúp cơ thể khỏe hơn, tiêu hóa tốt hơn, giúp cơ thể sớm hồi phục.
Để tăng phần hấp dẫn kích thích khẩu vị đang chán ăn của trẻ, mẹ có thể chọn tất cả các loại trái cây tốt cho sức khỏe bé như: Chuối, cam, xoài, dâu tây… say nhuyễn kèm sữa chua để được 1 ly sinh tố thơm ngon, bổ dưỡng. Vậy là tiện cả đôi đường mẹ nhé!
Các loại rau xanh tốt cho bé
Tất cả các loại rau quả quen thuộc như cà chua, bắp cải, rau cải, mồng tơi, rau ngót, rau muống, rau dền… được chế biến dưới dạng luộc hay canh đều cung cấp nguồn vitamin và khoáng chất cực kỳ cần thiết giúp bé nhanh hạ sốt, tăng sức đề kháng cho cơ thể. Nếu trẻ bị sốt và bỏ ăn rau xanh thì mẹ có thể nấu rau xanh lẫn vào súp cho bé ăn để đảm bảo dinh dưỡng cho cơ thể đầy đủ khi bé bị ốm.
Cho trẻ ăn yến mạch vào bữa phụ
Bột yến mạch rất giàu vitamin, protein, chất béo và khoáng chất, vì thế mẹ hãy chọn món này cho con ăn vào bữa phụ. Mẹ có thể trộn thêm sữa và bánh ngũ cốc cùng bột yến mạch để bé thưởng thức.
Uống nước gừng hạ sốt
Gừng là loại gia vị có thể giúp “tống đẩy” lượng nhiệt của cơn sốt ra khỏi cơ thể. Với công dụng kháng khuẩn, kháng virus tự nhiên, gừng hỗ trợ rất nhiều cho hoạt động miễn dịch trong việc “chiến đấu” với các bệnh viêm nhiễm. Nếu thuyết phục được bé uống được loại nước này thì sẽ rất hiệu quả trong việc giảm sốt, giúp bé tỉnh táo hơn.
Mẹ làm nước gừng cho bé uống bằng cách cho 1/2 thìa cà phê gừng tươi băm nhuyễn (tương đương 2,5g) vào 200ml nước sôi, ngâm vài phút rồi cho thêm một ít mật ong hoăch và uống từ 3 đến 4 lần mỗi ngày.
Trên đây là 1 số loại nước và đồ ăn tốt cho trẻ khi trẻ đang bị sốt và cũng là lời giải đáp cho thắc mắc “Trẻ bị sốt nên được ăn gì và uống gì?” của rất nhiều bậc phụ huynh. Khi bé bị sốt hãy chủ động cho bé ăn và uống những thực phẩm ở trên để giúp bé khỏe hơn và mau chóng hồi phục nhé!

Mách bạn: Cách khắc phục tình trạng trẻ 3 tuổi bị nôn nhiều
Bé nhà bạn 3 tuổi và đang bị nôn nhiều, bạn đã biết cách khắc phục hay chưa? Nếu chưa thì một số cách dưới đây bạn có thể tham khảo và có thể áp dụng để khắc phục tình trạng nôn nhiều ở trẻ 3 tuổi nhà mình nhé!
Cách khắc phục tình trạng trẻ 3 tuổi bị nôn nhiều
1. Chia nhỏ bữa ăn hàng ngày của trẻ
Để dạ dày của con hoạt động hiệu quả, mẹ không nên ép bé ăn một lượng lớn thức ăn mà cần phải chia nhỏ các bữa ăn. Tốt nhất, nên cho con ăn ngày 5 bữa (3 bữa chính và 2 bữa phụ), mỗi bữa cách nhau ít nhất 2 giờ. Việc làm này sẽ khiến hệ tiêu hóa làm việc dễ dàng hơn.
Bên cạnh đó, sau khi mới ăn xong, nên cho nghỉ ngơi, tránh vận động mạnh hoặc chạy nhảy.
2. Cho trẻ uống nhiều nước
Trẻ 3 tuổi bị nôn nhiều, uống nước có thể giúp bé làm dịu cơn nôn. Hơn nữa nếu trẻ nôn kèm tiêu chảy thì cơ thể sẽ bị mất nước trầm trọng, lúc này, cần cho bé uống nhiều nước.
Nếu con không thể uống một lượng lớn, hãy chia nhỏ lượng nước và cho bé uống trong nhiều lần (nhấp thành ngụm nhỏ). Nên cho bé uống nước đun sôi để nguội, nước hoa quả hoặc bổ sung thêm oresol bù nước theo đúng liều lượng quy định.
3. Thay đổi thực đơn
Trẻ 3 tuổi bị nôn nhiều, mẹ hãy thay đổi thực đơn cho con. Hạn chế thức ăn khó tiêu, nhiều dầu mỡ, nhiều chất đạm, nhiều đường hoặc đồ cay nóng. Khuyến khích con ăn thực phẩm như chuối, cháo, súp, khoai tây nghiền, ngũ cốc…
Ngoài ra, nếu trẻ bị dị ứng, mẹ cần cho trẻ ăn và quan sát xem bé có bị dị ứng hay không. Bất kỳ loại thức ăn, đồ uống nào không phù hợp với cơ địa con, mẹ loại bỏ ra khỏi thực đơn của trẻ.
4. Tạo khu vực vui chơi an toàn cho trẻ
Để tránh con có thể bị ngã, bị chấn thương khi nô đùa, chạy nhảy; cha mẹ cần tạo một môi trường vui chơi an toàn cho trẻ. Khu vực ấy cần loại bỏ những vật nguy hiểm cho bé như bàn ghế có cạnh sắc nhọn, những vật dụng bằng kim loại…
Trẻ 3 tuổi bị nôn nhiều, khi nào cần đi gặp bác sĩ?
Khi chăm sóc trẻ, nếu con có hiện tượng nôn kèm các triệu chứng sau thì người lớn cần đưa bé tới gặp bác sĩ:
Trong chất dịch nôn có màu xanh hoặc lẫn máu
Nôn ói kéo dài trong vòng 24 giờ
Nôn kèm đau bụng dữ dội và có thể có sốt cao (trên 38,5ºC)
Đi tiểu ra máu
Có dấu hiệu mất nước nặng: môi khô, không chảy nước mắt khi khóc, không đi tiểu trong vòng 6-8 giờ…
Quấy khóc bất thường hoặc người lờ đờ, ngủ li bì
Trên đây là những thông tin hữu ích sẽ giúp bố mẹ cần biết cách khắc phục tình trạng trẻ 3 tuổi bị nôn nhiều. Nếu bạn bé lên 3 nhà mình có tình trạng này, bố mẹ nhớ không được chủ quan, coi thường mà cần phải tìm hiểu nguyên nhân và khắc phục để con luôn được khỏe mạnh nhé!

Nguyên nhân khiến trẻ 3 tuổi bị nôn nhiều
Bé lên 3 nhà bạn đã bao giờ bị nôn nhiều và liên tục hay chưa? Nếu có, bạn có biết nguyên nhân trẻ 3 tuổi bị nôn nhiều là do đâu hay không? Trẻ nhỏ thường hay bị nôn, trẻ 3 tuổi nôn nhiều cũng là một hiện tượng phổ biến. Mỗi khi con bị như vậy, bố mẹ thường lo lắng và thắc mắc nguyên nhân của tình trạng này là gì? Hãy cùng khám phá câu trả lời ở bài viết này của truonganhstore.com nhé.
Trẻ có thể bị nôn do nhiều nguyên nhân, có một số nguyên nhân là hiện tượng bình thường, nhưng một số mẹ cần phải lo lắng. Bởi có lúc, trẻ 3 tuổi bị nôn nhiều có thể là dấu hiệu bệnh lý của một số căn bệnh khá nguy hiểm. Lúc này, bố mẹ cần phải lo lắng và có biện pháp khắc phục kịp thời.
1. Trẻ ăn nhiều
Một trong những lý do khiến trẻ 3 tuổi bị nôn nhiều là do trẻ ăn uống quá nhiều. Lúc này, lượng thức ăn con nạp vào người đã vượt ngưỡng cho phép, bụng không thể chứa được nên phản ứng bình thường của cơ thể là phải nôn ra.
Hiện tượng trẻ nôn ói do ăn nhiều không xảy ra thường xuyên và cũng không đáng lo ngại.
2. Dị ứng thực phẩm
Một trong những nguyên nhân gây nôn ở trẻ 3 tuổi là dị ứng thực phẩm. Một số loại đồ ăn sau bé thường bị dị ứng: sữa bò, đậu phộng, các loại hạt (óc chó, hạnh nhân, hạt điều…), hải sản, lúa mì, cá, trứng…
Bé bị dị ứng thực phẩm thường nôn ói kèm theo ho, nổi mề đay, khó nuốt, nặng hơn là khó thở.
3. Ngộ độc thực phẩm
Có một số vi khuẩn như salmonella, e coli, listeria… thường ẩn trong thực phẩm mà mắt thường không nhìn thấy được. Chính chúng là nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm ở trẻ.
Bị nhiễm độc thực phẩm, trẻ sẽ nôn nao, nôn ói, tiêu chảy hoặc đau dạ dày (cũng có khi sau 1 hoặc 2 ngày triệu chứng mới xuất hiện).
4. Tắc ruột
Tắc ruột là hiện tượng hiếm gặp ở trẻ, tuy nhiên rất nguy hiểm. Trẻ 3 tuổi có thể bị tắc ruột vì dạ dày còn nhỏ, bã thức ăn quá lớn không đi qua được. Trẻ bị tắc ruột thường bị nôn kèm đau bụng dữ dội, vã mồ hôi…
Lúc đầu bé nôn ra thức ăn, sau đó là dịch mật, dịch tiêu hóa. Nếu nghi ngờ bé bị tắc ruột, cha mẹ cần đưa bé đến bệnh viện để kiểm tra ngay lập tức.
5. Cúm dạ dày
Cúm dạ dày còn gọi là viêm dạ dày – một loại bệnh lý liên quan tới nhiễm trùng đường tiêu hóa do virus rota hoặc norovirus gây ra.
Trẻ 3 tuổi có thể bị lây bệnh theo các cách sau:
Bé tiếp xúc với người có bệnh
Bé ăn thức ăn có virus
Tay bé chạm vào bề mặt có chứa virus, sau đó tay chưa rửa mà đưa lên miệng hoặc mũi.
Biểu hiện của cúm dạ dày, thông thường, xuất hiện từ 12-48 giờ sau khi bé tiếp xúc và nhiễm virus. Triệu chứng của bệnh là bé bị nôn nhiều, kèm đau bụng và đôi khi là bị tiêu chảy.
Với bệnh này, chỉ cần uống thuốc hoặc nghỉ ngơi, vệ sinh cơ thể sạch sẽ là trẻ có thể khỏe hơn sau từ 1-3 ngày.
6. Sử dụng thuốc
Trẻ 3 tuổi bị nôn nhiều có thể là do việc bé sử dụng một số loại thuốc khi bụng đang đói.
Mẹ lưu ý một số loại thuốc sau có thể gây nôn ở trẻ:
Codeine
Erythromycin
Viên bổ sung sắt
Một vài loại thuốc trị hen suyễn, chẳng hạn như acetaminophen
Vậy nên, trước khi cho bé sử dụng bất cứ loại thuốc nào, mẹ cần tham khảo ý kiến của bác sĩ.
7. Chấn thương đầu
Chấn thương đầu cũng là một trong những nguyên nhân làm cho trẻ 3 tuổi bị nôn nhiều. Hiện tượng nôn do chấn thương đầu rất nguy hiểm, thế nhưng, bé 3 tuổi thường hay mắc phải do lứa tuổi này con rất hiếu động, chạy nhảy nhiều nên dễ bị va, té ngã.
Ngoài bị nôn nhiều, bé bị chấn thương đầu có các triệu chứng sau:
Đau đầu (đầu có thể sưng hoặc không)
Lờ đờ, nói lắp
Khó đi lại
Khó thức dậy
Mất ý thức hoặc mờ tầm nhìn
Nếu con bạn bị ngã, đầu bị va mạnh, kèm các triệu chứng trên, cần đưa trẻ đến bệnh viện để được chụp chiếu kiểm tra. Bố mẹ cũng cần lưu ý rằng những triệu chứng này có thể xuất hiện muộn sau khi bé va chạm đầu (từ 24-72 giờ), thế nên không được chủ quan nhé.
8. Chứng đau nửa đầu
Bạn đừng nghĩ chỉ có người lớn mới bị chứng đau nửa đầu? Từ 18 tháng, trẻ có thể bị đau nửa đầu. Đến thời điểm hiện nay, các chuyên gia vẫn chưa phát hiện ra cụ thể vì sao trẻ mắc chứng này (có thể do di truyền hoặc nhiều nguyên nhân khác). Bị chứng này, trẻ có thể bị đau đầu kèm nôn ói, chóng mặt, buồn nôn, hoặc nhạy cảm với mùi và âm thanh cùng nhiều biểu hiện khó chịu khác.
Vậy là qua bài viết trên đây, các bậc cha mẹ đã biết được các nguyên nhân trẻ 3 tuổi bị nôn nhiều rồi. Hãy chú ý quan tâm và chăm sóc sức khỏe của bé nhà mình cẩn thận nha!

Nguyên nhân trẻ sốt đi sốt lại nhiều lần bạn có biết?
Một trong những điều mọi ông bố, bà mẹ đều “phát hoảng” đó là trẻ lên cơn sốt và thường bị sốt đi sốt lại nhiều lần. Trẻ sốt đi sốt lại nhiều lần, nguyên nhân do đâu, liệu có nguy hiểm hay không? Đều là những vấn đề mà rất nhiều bậc phụ huynh đang quan tâm đến. Bài viết dưới đây sẽ giúp các vị phụ huynh tìm hiểu nguyên nhân trẻ sốt đi sốt lại nhiều lần và tìm hiểu liệu trẻ sốt đi sốt lại nhiều lần liệu có nguy hiểm hay không.
Nguyên nhân trẻ sốt đi sốt lại nhiều lần
Theo các chuyên gia y tế, trẻ bị sốt đi sốt lại nhiều lần có thể do nhiều nguyên nhân. Trong đó, có những nguyên nhân tới từ bệnh không nhiễm trùng và bệnh nhiễm trùng.
1. Bệnh nhiễm trùng
Đa số các trường hợp trẻ bị sốt là do nhiễm trùng. Bệnh nhiễm trùng do sự tấn công của các loại virus, vi khuẩn làm cho hàng rào bảo vệ hệ miễn dịch của trẻ không đủ sức chống lại.
Thông thường, đối tượng rất dễ nhiễm bệnh nhiễm trùng, gây sốt đi sốt lại nhiều lần là trẻ trong độ tuổi từ 2-5 tuổi. Đối với loại sốt này, cha mẹ không được chủ quan để lâu, vì càng để lâu càng nghiêm trọng.
Các bệnh nhiễm trùng gây sốt là:
Nhiễm trùng đường hô hấp: Các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp gây sốt ở trẻ bao gồm: viêm thanh quản, viêm phế quản, viêm màng phổi, viêm phổi, viêm tiểu phế quản… Khi mắc các bệnh lý này, trẻ sẽ sốt cao kèm với ho có đờm, nặng thì khó thở, thậm chí là ho ra máu và đau ngực…
Sốt virus (sốt siêu vi): Tình trạng trẻ bị sốt do nhiễm các loại virus khác nhau. Đây là bệnh cấp tính, đặc biệt hay xảy ra ở trẻ em vì hệ miễn dịch yếu. Sốt siêu vi thường kéo dài từ 7-10 ngày, có thể tự khỏi và không nguy hiểm, song không được chủ quan vì bệnh diễn biến nhanh.
Viêm họng: Viêm họng làm cho trẻ có thể sốt cao lên tới 39-40 độ. Khi bị viêm họng, trẻ bị đau rát họng (đau khi nuốt nước bọt, nuốt thức ăn), khản tiếng.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: Nếu trẻ bị sốt kèm các triệu chứng như tiểu rắt, tiểu buốt, nước tiểu có mùi và màu lạ, đau vùng thắt lưng… thì trẻ có thể bị viêm bàng quang, viêm cầu thận…
Sốt phát ban: Một trong những triệu chứng dễ nhận thấy của sốt phát ban là trẻ bị sốt kèm theo nổi mẩn đỏ li ti khắp người.
Nhiễm trùng gan – mật: Đây cũng là một trong những nguyên nhân khiến trẻ sốt đi sốt lại nhiều lần. Nếu bố mẹ nhận thấy con bị sốt và bị vàng da, vàng mắt, cảm thấy đau tức vùng bụng (chỗ gan mật) thì khả năng cao trẻ bị bệnh nhiễm trùng gan – mật.
Bệnh thương hàn: Trẻ bị thương hàn có các triệu chứng như sốt, chướng bụng, bị nôn, một số trẻ bị tiêu chảy. Sốt do thương hàn thường tái đi tái lại liên tục trong một thời gian ngắn và sốt không quá cao.
Nhiễm khuẩn não – màng não: Bệnh này thường làm cho con bị sốt cao, kèm các dấu hiệu khác như đau đầu, buồn nôn, nôn mửa. Nếu bị nặng hơn, trẻ có thể sốt cao đến co giật, hôn mê, li bì. Trẻ dưới 6 tháng bị sốt kèm biểu hiện thóp phồng.
Bệnh lao phổi: Nhiều trẻ bị sốt đi sốt lại nhiều lần là do bệnh lao phổi. Khi bị bệnh này, trẻ thường ho khan, sụt cân, cơ thể uể oải, mệt mỏi.
Ngoài các bệnh nhiễm trùng có thể gây sốt trên, một số bệnh khác cũng làm cho trẻ bị sốt tái lại, như: viêm tai giữa, viêm amidan, bệnh sốt rét, nhiễm trùng máu…
2. Bệnh không nhiễm trùng
Tình trạng trẻ sốt đi sốt lại nhiều lần không chỉ do các loại virus, vi khuẩn xâm nhập, tấn công cơ thể mà còn xảy ra khi trẻ mắc các bệnh lý huyết học khác hoặc trẻ mắc bệnh tự miễn.
Những loại bệnh có thể làm cho trẻ sốt tái lại như: bệnh lupus ban đỏ hệ thống, viêm khớp cấp tính, sốt mọc răng…
Thường sốt do các bệnh không nhiễm trùng gây ra ít nguy hiểm hơn sốt do các bệnh nhiễm trùng.
Hiện tượng trẻ sốt đi sốt lại nhiều lần có nguy hiểm không?
Sốt không phải là một loại bệnh mà dấu hiệu cảnh báo cơ thể bé đang gặp vấn đề. Thông thường, trẻ chỉ bị sốt trong một vài ngày rồi khỏi. Cha mẹ chỉ cần chăm sóc đúng cách trong thời gian này và không phải lo lắng.
Tuy nhiên, nếu trẻ bị sốt đi sốt lại nhiều lần trong một thời gian ngắn (khoảng cách giữa mỗi lần sốt tối thiểu là bảy ngày), đó là lúc người lớn cần cho bé đi bệnh viện khám để phát hiện bệnh.
Ngoài ra, trong một số trường hợp sau, bố mẹ cũng cần đưa trẻ tới bệnh viện ngay:
Trẻ bị nôn hết tất cả những gì mà con ăn vào.
Co giật liên tục, chân tay bị lạnh run khi sốt.
Trẻ bú ít hoặc bỏ bú, không uống được thứ gì, thóp phồng, cổ cứng…
Trẻ dưới 2 tháng tuổi sốt trên 38ºC, kèm dấu hiệu bé lừ đừ, ngủ li bì.
Trẻ có dấu hiệu xuất huyết, nổi mẩn đỏ, chảy máu lợi, chảy máu cam, nặng hơn là nôn ra máu kèm theo phân màu đen như bã cà phê…
Cha mẹ cần làm gì để ngăn ngừa tình trạng bé bị sốt đi sốt lại?
Để hiện tượng sốt đi sốt lại không xảy ra thì cha mẹ cần tăng cường sức đề kháng cho con bằng các biện pháp sau:
Cho trẻ ăn uống đầy đủ, đảm bảo cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho con.
Khuyến khích trẻ vận động, vui chơi phù hợp với lứa tuổi.
Giữ gìn vệ sinh cá nhân sạch sẽ.
Đeo khẩu trang khi đi ra ngoài, hạn chế tiếp xúc với nguồn bệnh, môi trường ô nhiễm.
Khi trẻ bị bệnh, hãy ưu tiên để hệ miễn dịch của con tạo kháng thể bảo vệ thay vì sử dụng thuốc sớm.
Cần tiêm phòng đầy đủ để phòng ngừa bệnh.
Trên đây là những thông tin về nguyên nhân trẻ sốt đi sốt lại nhiều lần, hay trẻ sốt đi sốt lại nhiều lần có nguy hiểm hay không, làm sao để phòng ngừa tình trạng trẻ sốt đi sốt lại nhiều lần. Mong rằng bài viết này của truonganhstore.com đã mang lại những thông tin quan trọng, bổ ích để bố mẹ có thể chăm sóc trẻ tốt hơn.

Mách cha mẹ: Cách xử lý khi trẻ sốt đi sốt lại nhiều lần
Trẻ sốt đi sốt lại nhiều lần khiến cha mẹ lo lắng không yên, thậm chí đối với nhiều bậc cha mẹ không biết phải xử lý ra sao khi trẻ sốt đi sốt lại nhiều lần. Vậy nên, bài viết dưới đây truonganhstore.com sẽ mách bạn những cách xử trí khi trẻ sốt đi sốt lại nhiều lần. Bố mẹ xem ngay bài viết sau để đánh bay cơn sốt của trẻ nhé.
Một số phương pháp sau bạn có thể áp dụng để xử lý tình trạng bé bị sốt đi sốt lại nhiều lần:
1. Mặc quần áo thoáng mát cho trẻ
Khi trẻ bị sốt, tuyệt đối không được ủ kín trẻ. Tốt nhất nên chọn con mặc quần áo cotton mỏng, thấm hút mồ hôi tốt. Bởi lúc trẻ sốt, thân nhiệt tăng cao nên mặc quần áo dày bé không thoát nhiệt được khiến mồ hôi vã ra, ngấm ngược vào người và bé dễ bị cảm.
2. Lau người bằng nước ấm
Việc đầu tiên khi trẻ bị sốt, bố mẹ cần lau người bằng nước ấm cho con. Đây là một cách hạ sốt đơn giản, hiệu quả, bạn dùng một khăn mềm sạch, thấm nước ấm và lau lên các bộ phận như trán, nách, bẹn và thực hiện cách 2-3 tiếng/lần. Nếu trẻ sốt cao, có thể lau người toàn thân bằng nước ấm.
Bố mẹ lưu ý rằng không sử dụng nước lạnh vì nước lạnh khiến các mạch cơ thể trẻ co lại, dẫn tới nhiệt độ không được hạ, sốt cao hơn và trẻ cũng có thể bị cảm lạnh.
3. Cho trẻ uống thuốc hạ sốt
Với trẻ trên 3 tháng tuổi, sốt cao có thể sử dụng thuốc hạ sốt. Tuy nhiên, bố mẹ cần lưu ý chỉ khi nào thân nhiệt trẻ trên 38ºC trở lên và đã áp dụng lau người nhưng không hạ sốt thì mới cho trẻ uống thuốc hạ sốt.
Khi uống cũng cần tuân theo hướng dẫn của dược sĩ hoặc bác sĩ. Tránh trường hợp tự ý dùng thuốc hạ sốt, gây ảnh hưởng xấu tới các cơ quan nội tạng và sức khỏe trẻ.
4. Uống nhiều nước
Bé bị sốt đi sốt lại nhiều lần sẽ bị mất nước, uể oải, mệt mỏi. Vì vậy, mẹ cần cho con uống thật nhiều nước. Với trẻ nhỏ, tăng cường cho bé bú mẹ. Trẻ lớn hơn, bố mẹ cho con uống nước đun sôi, nước trái cây hoặc oresol bù nước.
Uống nhiều nước cũng là một cách giúp cơ thể trẻ nhanh hạ sốt. Tuyệt đối không được để cơ thể trẻ trong tình trạng sốt mất nước, vì rất nguy hiểm.
5. Đi khám bệnh
Bé sốt đi sốt lại nhiều lần có thể là dấu hiệu của bệnh lý nghiêm trọng như trên. Vì vậy, cha mẹ cần đưa con đi khám bệnh càng sớm càng tốt để tìm ra nguyên nhân và được điều trị.
Trên đây là những cách xử lý khi trẻ sốt đi sốt lại nhiều lần mà cha mẹ nên biết tới. Nếu trẻ sốt đi sốt lại nhiều lần, cha mẹ không được chủ quan và cần có các biện pháp để xử lý kịp thời. Mong rằng bài viết này của truonganhstore.com đã mang lại những thông tin quan trọng, bổ ích để bố mẹ có thể chăm sóc trẻ tốt hơn lúc bị sốt.

Giải đáp: Phụ nữ có nên kiêng cữ sau sinh không?
Bà đẻ kiêng cữ bao lâu hay có nên kiêng cữ sau sinh không? Hẳn nhiều bà mẹ hiện đại đã từng đặt ra những câu hỏi như vậy về vấn đề kiêng cữ sau sinh. Vậy hãy cùng giải đáp những thắc mắc trên của các mẹ qua bài viết dưới đây nhé!
Phụ nữ có nên kiêng cữ sau sinh không?
Kiêng cữ sau sinh mỗi thời mỗi khác, mỗi thế hệ mỗi quan niệm. Tùy vào hoàn cảnh riêng và cơ địa mỗi người mà mẹ có thể thực hiện kiêng bao lâu và kiêng như thế nào để hạn chế tối đa ảnh hưởng tới sức khỏe bản thân. Tuy nhiên, cần đảm bảo yếu tố đúng khoa học để an toàn cho mẹ.
Câu trả lời là NÊN. Bởi vì trong quá trình chuyển dạ, người mẹ mất rất nhiều sức lực. Người xưa có câu “gái chửa, cửa mả”, hay “phụ nữ đau đẻ như gãy 20 cái xương sườn cùng một lúc”.
Nói vậy để hiểu quá trình mang thai, sinh con vất vả và nguy hiểm đến nhường nào. Như một lẽ dĩ nhiên, sau khi vượt qua cái “cửa mả” ấy, người mẹ cần được nghỉ ngơi, phục hồi các tổn thương mà chúng ta gọi là ở cữ sau sinh (kiêng cữ sau khi sinh).
Thời gian kiêng cữ sau sinh là bao lâu?
Thời xưa, các mẹ phải ở cữ bao lâu? Sau sinh, các mẹ cần phải ở cữ trong vòng 100 ngày (3 tháng). Phụ nữ sẽ phải ở phòng kín, không nói chuyện với người lạ, không đọc sách, không tắm rửa,…
Bởi lẽ người xưa cho rằng nếu không kiêng cữ người mẹ sẽ dễ bị ốm, đau nhức xương khớp, tay chân đau mỏi, nhức đầu,… Tuy nhiên, nhờ sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật ngày nay, các chuyên gia đã chứng minh việc ở cữ bao lâu chỉ nên thực hiện trong 1 tháng.
Chỉ sau 3–4 ngày sinh xong, mẹ đã có thể tắm rửa, làm vệ sinh cơ thể. Điều quan trọng là bạn cần tránh vận động, tránh làm việc nặng, tránh quan hệ, tránh căng thẳng, lo lắng,…
Tác hại của việc không kiêng cữ sau sinh là gì?
Theo các bác sĩ chuyên khoa, không kiêng cữ là một trong những nguyên nhân dẫn đến bệnh hậu sản sau này. Người mẹ rất dễ bị đau đầu, đau lưng, cơ thể mệt mỏi, hay ốm, tâm trạng bất ổn. Do vậy, quan điểm cho rằng ở cữ là cổ hủ không hề chính xác.
Một số chứng bệnh hậu sản thường thấy nữa là: bị đau nhức xương khớp, sức khỏe giảm sút, băng huyết hoặc tổn thương vết sinh mổ… Phần phụ của phụ nữ sau sinh cần khoảng thời gian 6 tuần để phục hồi. Việc không kiêng cữ và quan hệ sớm sẽ dẫn đến những tổn thương phần phụ.
Nhìn chung việc kiêng cữ sau sinh mỗi mẹ mỗi quan điểm nhưng ông bà ta vẫn nói “có kiêng có lành”. Tuy một số quan điểm xa xưa nay đã không còn đúng nhưng không có nghĩa là tất cả đều sai. Mẹ cần sáng suốt tìm hiểu và lựa chọn cách kiêng cữ sau khi sinh phù hợp sức khỏe bản thân nhất.
Qua bài viết này bạn cũng đã biết phụ nữ có nên kiêng cữ sau sinh rồi đúng không? Hãy chủ động chăm sóc sức khỏe của chính bản thân bạn nhé!

Những điều kiêng cữ sau sinh mẹ cần nhớ nếu không muốn trả giá đắt
Thời nay ai còn nằm than, ai còn kiêng ở nhà 3 tháng 10 ngày, hay kiêng cữ như thế nào? Hẳn nhiều bà mẹ hiện đại đã từng đặt ra những câu hỏi như vậy về vấn đề kiêng cữ sau sinh. Thực ra không ai bắt mẹ phải theo quan điểm Á Đông hoàn toàn hay cho rằng Tây hóa là sai. Ngày nay, chuyện ở cữ đã thoải mái hơn xưa.
Tuy vậy, vẫn có những lời khuyên từ ông bà “chuẩn” khoa học mà mẹ nên ngâm cứu kỹ! Vậy, sau sinh nên kiêng cữ như thế nào? Cùng theo dõi nội dung bài viết dưới đây nhé!
Kiêng cữ đối với phụ nữ sau sinh thường
Dinh dưỡng cho mẹ sau sinh
Chế độ ăn tháng ở cữ cần đầy đủ chất để giúp mẹ sớm lấy lại năng lượng chăm sóc bé cưng đồng thời gọi sữa về “ồ ạt”. Chất đạm, tinh bột, đường, rau xanh là không thể thiếu nhưng mẹ cũng cần kiêng cữ ăn uống đồ chua, uống nước đá lạnh.
Vì sao? Theo dân gian và y khoa giải thích, nếu ăn quá nhiều thực phẩm dạng này có thể bị lạnh đường huyết sau này. Đặc biệt cần tránh xa rau cải bẹ xanh/cải đắng vì chúng có thể khiến bạn bị tiểu són rất khó chịu.
Tranh thủ nằm càng nhiều càng tốt
Ngồi càng lâu, càng nhiều thì sau này mẹ dễ bị đau lưng hơn. Điều này đã được nhiều mẹ đi trước kiểm chứng. Nếu trẻ sơ sinh quá khó tính, mẹ bế ẵm nhiều thì chỉ khoảng 3 tháng sau sẽ bắt đầu cảm nhận được cơn đau lưng sau khi sinh.
Đặc biệt là những khi “trái gió trở trời”, lưng đau buốt đến nỗi không muốn làm bất cứ việc gì. Vì vậy, ngay sau khi xuất viện, mẹ cần ở cử sau sinh đúng cách là chỉ nên ngồi cho bé bú. Con bú bao nhiêu cữ mẹ ngồi bấy nhiêu, còn khi mỏi lưng thì nên nằm xuống.
Tuy nhiên, kiêng cữ sau sinh khoa học là mẹ đừng nằm cả ngày mà cần vận động để tốt cho quá trình tuần hoàn máu, giúp sản dịch còn ứ đọng trong cơ thể dễ dàng thoát ra ngoài, đồng thời cũng giúp tử cung phục hồi tốt hơn. Đặc biệt, những mẹ sinh mổ nên đứng lên đi lại 24 tiếng sau khi được rút ống thông tiểu để tránh tình trạng dính ruột.
Không làm việc nặng
Trong tháng cữ, tốt nhất là 3 tháng sau sinh không nên làm nhiều việc nặng hoặc giặt quần áo bằng tay vì sau này gân tay nổi nhiều rất xấu. Lao động nặng quá sớm còn là nguyên nhân trực tiếp gây sa tử cung.
Một tháng sau khi sinh, tử cung vẫn còn to và nặng, trong khi các cơ và dây chằng nâng đỡ ở đáy chậu còn đang mềm yếu, chưa phục hồi sau thai nghén.
Điều này khiến dạ con dễ bị sa xuống dưới. Những phụ nữ sinh con nhiều lần có nguy cơ sa dạ con cao hơn.
Vệ sinh răng miệng đúng cách
Sản phụ nên dùng nước ấm để đánh răng (dùng bàn chải đầu nhỏ, lông mềm; chải dọc nhẹ nhàng) súc miệng, tốt nhất là nước muối sinh lý. Sau mỗi lần ăn uống nên súc miệng lại để tránh lây vi khuẩn sang mỗi lần hôn má bé cưng.
Mẹ có thể súc miệng bằng nước muối nhạt hoặc mua chai nước muối sinh lý ngay tại các tiệm thuốc.
Nước muối tự pha bằng cách: Bỏ một nhúm muối sạch vào miệng, ngậm thêm nước ấm, để muối tự tan trong miệng, rồi súc đi súc lại vài lần trong miệng.
Tắm nắng đúng thời điểm
Cả mẹ và bé đều cần được tắm nắng mỗi ngày để giúp cho cơ thể mẹ phục hồi sức khỏe và giúp bé mau phát triển. Tốt nhất là mẹ và bé nên tắm nắng trước 8 giờ sáng và không nên tắm nắng quá 30 phút.
Sử dụng gối mềm khi đi xe hơi
Khi đi taxi hay đi ô tô từ bệnh viện về nhà hoặc di chuyển ra ngoài khi có việc gấp, mẹ nên đặt một chiếc gối mềm ở dưới bụng để giảm cơn nhói khi đi xe.
Dù xe có đi chậm thì cũng không thể tránh được những cú phanh xe hay dừng đột ngột. Việc làm này giúp chỗ khâu bụng bị ít ảnh hưởng và đau hơn.
Không leo cầu thang nhiều
Nếu phòng nghỉ của bạn ở tầng cao thì tốt nhất là nên dọn xuống tầng 1 hay tầng trệt để nghỉ ngơi vì sinh mổ nên kiêng leo cầu thang. Hãy hạn chế leo cầu thang nhất có thể.
Tránh xa các thiết bị điện tử
Sử dụng nhiều điện thoại, laptop, máy tính bảng, xem tivi… cũng là điều tối kỵ của việc kiêng cữ sau sinh khoa học. Nếu các mẹ không muốn sau này khi mới 40 tuổi mà mắt mờ, không nhìn thấy gì thì tốt nhất nên tránh xa đồ công nghệ ra một chút.
Tránh quan hệ tình dục sau sinh quá sớm
Không quan hệ tình dục ngay sau khi vừa sinh. Các bác sĩ đều khuyên nên quan hệ sau sinh từ 4-6 tuần thì mới tốt. Quan hệ sau sinh sớm vừa đau lại dễ bục vết khâu, bạn nhớ dặn chồng chịu khó chờ nhé.
Phụ nữ sau sinh không nên nín tiểu
Mẹ sau sinh không nên nín đi vệ sinh nếu không sẽ bị nhiễm trùng đường tiết niệu.
Kiêng cữ đối với phụ nữ sinh mổ
Không khóc khi tắm
Dù có bất kỳ chuyện ấm ức gì sau sinh mẹ cũng không nên trốn vào nhà tắm vừa khóc vừa bật vòi nước, nhất là với mẹ sinh mổ. Khi nước mắt nhỏ vào vết sinh mổ thì vết mổ càng lâu lành. Lâu lành đồng nghĩa với việc bạn phải chịu đau lâu.
Nhờ người nhà chăm sóc vết mổ
Mẹ đừng cố gắng kéo bụng để nhìn rõ hơn vết khâu mổ. Thay vào đó, hãy nhờ người thân quan sát xem vết khâu có khô và sạch hay không. Càng cố kéo lên nhìn thì càng lâu khô, thậm chí còn chảy máu.
Tư thế nằm ngủ và cho con bú
Mẹ nằm hơi ngả lưng về phía sau và bé nằm dọc theo chiều ở trên người mẹ. Tư thế này áp dụng cho các mẹ sinh mổ nhằm tránh bé động vào vết thương phẫu thuật trên bụng.
Tránh thực phẩm tối kỵ khi sinh mổ
Tuy bạn có vết mổ nhưng việc kiêng khem chỉ thực hiện với một số thức ăn không tốt cho quá trình lành sẹo như: Đồ nếp, rau muống, lòng trắng trứng gà… vì chúng là những thức ăn làm tăng quá trình tạo mủ viêm, hay gây ra sẹo lồi…
Kiêng cữ đối với phụ nữ sau sinh con rạ
Sinh con rạ có thể kéo dài từ 8 tiếng tùy theo sức khỏe của mẹ, song sẽ nhanh hơn và dễ hơn vì mẹ bầu đã có kinh nghiệm sinh con từ lần trước.
Sau khi sinh con, mẹ nào cũng nên thực hiện chế độ ăn uống đủ chất và kiêng các loại thực phẩm có tính hàn hay đồ nếp, rau muống, thịt bò… vì có thể khiến vết thương lâu lành hơn.
Với những kinh nghiệm khi sinh lần đầu tiên, mẹ bầu có thể áp dụng với lần sinh con thứ hai. Tuy nhiên, việc sinh con không cần phải quá kiêng cữ như ông bà ngày xưa vẫn làm.
Chỉ cần mẹ và bé khỏe mạnh thì có thể thoải mái ăn uống, sinh hoạt bình thường miễn sao giữ cho mẹ chế độ nghỉ ngơi phù hợp.

Tâm sự: Chuyện những bà bầu "xanh mặt" vì ốm nghén
Các hormone trong cơ thể thay đổi vào thời kỳ mang thai đã khiến cho nhiều chị em phải đối mặt với tình trạng “ốm nghén”. Đặc biệt tình trạng “ốm nghén” này thường diễn ra vào 3 tháng đầu của thai kỳ.
Xanh mặt vì ốm nghén
Nói chủ đề gì chứ riêng chủ đề về ốm nghén với chị Huệ (Đường Bưởi, Hà Nội) thì nói cả ngày không hết. Chị hài hước chia sẻ: “Từ lúc mất kinh cho đến 3 tháng đầu, mình bị nghén ‘te tua’. Không ngày nào là mình không nôn ít nhất 10 lần, người bạn thân thiết của mình chính là cái toilet”.
Chỉ cần ngửi thấy mùi cơm nóng, mùi lẩu là chị nôn òng ọc bất kể đang làm gì, đang đi đâu. Anh chị em trong công ty cũng đã quá quen với cảnh đang yên đang lành bỗng dưng thấy chị chạy xồng xộc vào nhà vệ sinh và ở lì trong đó.
Chị Huệ đang bước sang tháng bầu thứ 4, chị mừng rỡ khi những cơn nghén xuất hiện có vẻ ít hơn trước, tuy thế cơm cháo, miến phở... chị "đầu hàng", cố cũng không thể ăn được; chị thèm ăn và ăn ngon lành với món bánh lương khô – một món ăn mà trước đây chỉ khi bé xíu chị mới ăn.
Mỗi khi nhìn chị nhai rau ráu món này, mọi người trong công ty, gia đình đều phải phì cười.
Chị Lan (Hoàng Cầu, Hà Nội) vẫn còn nhớ như in cảm giác nghén "kinh hoàng" của mình. Chị khá may mắn là chỉ nghén 1 tháng đầu, tuy thời gian ít nhưng thời điểm đó với chị quả là đáng sợ.
Đi đến đâu, chị cũng nơm nớp lo sợ mình "phóng uế". Mẹ chồng làm cá, đang định lon ton vào làm cùng thì vừa ngửi mùi tanh nồng, chị đã "ọe ọe" rồi chạy một mạch ra ngoài nằm thở; ra chợ mua đồ thì vừa ngửi thấy mùi thịt (cái mùi mà trước giờ chẳng bao giờ chị ngửi thấy), chị cũng phải bịt mũi nín thở đi qua thật nhanh.
Tuần đầu tiên hầu như chị không ăn được gì, cứ ăn vào là nôn. Sau 1 tuần sọp cân đi trông thấy, đi khám chị được bác sỹ cho nhập viện để truyền nước và gluco. Sau 1 ngày rưỡi liên tục truyền 7 chai, chị xanh xao, mệt mỏi.
Nếu như trước đây chị dễ ngủ, sấm đánh bên tai chị chẳng xi nhê thì giờ đêm nào chị cũng nằm trong tình trạng khó ngủ vì đói lả, đầy bụng hoặc nóng ruột. Chị còn được ví như cái đồng hồ, cứ đến 4 giờ chiều, chị lại bưng mặt chạy vào toilet để "ọe ọe''.
Không những thế, cứ nhìn thấy chồng chị lại lên cơn nghén. Trước hai vợ chồng chị như đôi chim cu, đi đâu cũng có nhau, giờ thì anh đi trước, chị đi sau. Trong tháng đầu tiên đó ngoài mùi thịt cá, chị còn nghén cả mùi chồng. Thậm chí chỉ cần nhìn thấy anh ở đằng xa chị đã "ọe ọe" rồi nôn thốc nôn tháo, nôn như được mùa.
Tủi thân lắm nhưng anh cũng chẳng biết làm thế nào để giúp vợ, anh chỉ còn biết "dọn dẹp quần áo của mình cho thật cẩn thận lỡ chị ngửi thấy mùi lạ thì khổ".
Cùng cảnh nghén vô tội vạ là chị Thủy (Võ Thị Sáu, TP HCM). Người khác còn có cái này cái kia để ăn tạm, đằng này chị chẳng ăn được gì thậm chí là uống nước lọc.
Sáng nào chị cũng “tung hoành” trong nhà vệ sinh 1 tiếng để vừa vệ sinh thân thể và vừa chống chọi lại những cơn nôn khan khó chịu mà thai kỳ đem lại. Từ ngày mang bầu bé Ken, chị suốt ngày chạy đôn chạy đáo vào viện để truyền nước.
Sau 2 tuần mang bầu, chị tụt những 3 kg, lo lắng con thiệt thòi, phát triển không tốt, chưa thử nhiều cách nhưng chị đoan chắc, mình thử "cách giời cũng sẽ thế mà thôi", cuối cùng chị tấm tắc khi được bạn rỉ tai cách truyền nghén cho chồng.
Thế là một buổi tối, chị phục kích lúc chồng ngủ say, chị bước qua bước lại người chồng 7 lần. Thế nhưng chẳng thấy có gì khác lạ trong người, chị vẫn nghén và chồng vẫn khỏe.
Cách hay trị ốm nghén
Trên diễn đàn về bà bầu, chủ đề trị ốm nghén được rất nhiều chị, nhiều mẹ quan tâm, chia sẻ.
Chị Chi (Bắc Giang) trước đây cũng là một bà bầu “nghén hạng nặng” nhưng chị cho rằng khi áp dụng vài cách sau, chị giảm hẳn những triệu chứng khó chịu đó. Sau một chuỗi ngày vật lộn với nghén, chị có mặt tại bệnh viện để truyền nước, các bác sĩ ở đây đã dặn chị mỗi ngày uống 2 viên vitamin B5.
“Quả nhiên, mình đỡ hẳn, ăn ngon miệng hơn. Tuy nhiên, nếu bạn thử theo cách này, bạn vẫn nên hỏi ý kiến bác sĩ nhé”, chị nói.
Ngoài ra, chị Chi cũng cho rằng hạn chế những đồ ăn tanh, nồng, cay quá, chua quá cũng khiến giảm triệu chứng nghén ở bà bầu. Một người bạn thân suốt ngày ở trong túi chị dù đi đâu đó là vài lát chanh tươi, cứ khi nào chị “lên cơn”, chị lại lôi ra ngửi hoặc thả vào cốc nước lọc để uống. Vị chua nhẹ, thanh mát của chanh đã khiến chị thoải mái và không còn nghén nữa.
Chị Thùy (Long Biên, Hà Nội) chia sẻ về cách trị ốm nghén của mình như sau: Chia nhỏ bữa ăn, không ăn quá no dù đang đói. Sau ăn không đánh răng luôn vì điều này có khả năng gây nôn; tập thể dục đều đặn, đi bộ và yoga dành cho bà bầu.
Trên đây là câu chuyện của một số bà bầu bị ốm nghén và một số mẹo trị ốm nghén hiệu quả mà các mẹ bầu có thể tham khảo và thử áp dụng nếu bị ốm nghén.